Nội dung chính
Kể về Tết cổ truyền bằng tiếng Anh
1. Clean and decorate the home. (Làm sạch và trang trí ngôi nhà.)
Homes are often cleaned and decorated before New Year’s Eve. Children are in charge of sweeping and scrubbing the floor. The kitchen needs to be cleaned before the 23rd night of the last month. Usually, the head of the household cleans the dust and ashes (from incense) from the ancestral altars. It is a common belief that cleaning the house will get rid of the bad fortunes associated with the old year. Some people would paint their house and decorate with festive items.
Căn nhà thường được dọn dẹp và trang trí trước khi đêm giao thừa. Trẻ em được phụ trách việc quét và lau chùi kỹ phần sàn nhà. Nhà bếp cần được lau chùi trước đêm 23 tháng Chạp. Thông thường, chủ hộ gia đình làm sạch bụi và tàn nhang (từ hương trầm) trên bàn thờ tổ tiên. Đó là một tín ngưỡng chung rằng ngôi nhà sạch sẽ xua đi các vận xấu trong năm cũ. Một số người sơn lại căn nhà và trang trí các vật dung cho lễ hội.
2. Literally means “getting new clothes” (Nghĩa đen là “mặc quần áo mới”)
This is often the most exciting part of the Vietnamese New Year among children. Parents usually purchase new clothes and shoes for their children a month prior to the New Year. However, children cannot wear their new clothes until the first day of the New Year and onward. The best outfit is always worn on the first day of the year.
Đây thường là phần thú vị nhất trong năm mới đối với trẻ con. Phụ huynh thường mua quần áo và giày dép mới cho con cái họ một tháng trước ngày năm mới. Tuy nhiên, bọn trẻ không thể mặc quần áo mới của chúng cho đến ngày đầu tiên của năm mới trở đi. Bộ đẹp nhất luôn luôn được mặc vào ngày đầu tiên của năm.
3. Farewell ceremony for the Kitchen Gods (Ong Tao) (Cúng tiễn các vị thần bếp về trời (Ông Táo))
Seven days (the 23rd night of the last lunar month) prior to Tet, each Vietnamese family offers a farewell ceremony for Ong Tao to go up to Heaven Palace. His task is to make an annual report to the Jade Emperor of the family’s affairs throughout the year.
Bảy ngày (đêm 23 tháng Chạp âm lịch) trước Tết, mỗi gia đình Việt Nam làm một lễ cúng tiễn Ông Táo về trời để đi đến Thiên đình. Nhiệm vụ của ông là làm một báo cáo hàng năm cho Ngọc Hoàng về các vấn đề của gia đình trong suốt cả năm.
4. Lunar New Year’s Eve (Đêm giao thừa)
However, in a literal translation, it means “Passage from the Old to the New Year”. It is a common belief among Vietnamese people that there are 12 Sacred Animals from the Zodiac taking turn monitoring and controlling the affairs of the earth. Thus, Giao Thua (New Year’s Eve)is the moment of seeing the old chief (Dragon for 2000) end his ruling term and pass his power to the new chief (Snake for 2001). Giao Thua is also the time for Ong Tao (Kitchen God) to return to earth after making the report to the Jade Emperor. Every single family should offer an open-air ceremony to welcome him back to their kitchen.
Tuy nhiên, trong một bản dịch, nó có nghĩa là “Năm cũ qua năm mới đến”. Đó là một tín ngưỡng chung của người Việt Nam rằng có 12 con vật linh thiêng từ Hoàng Đạo theo dõi và kiểm soát công việc của trái đất. Vì vậy, Giao Thừa (Đêm trước năm mới) là thời điểm nhìn thấy những linh vật cũ (Canh Thìn năm 2000) cầm quyền kết thúc nhiệm kỳ và chuyển giao sức mạnh của mình qua các linh vật mới (Tân Tỵ vào năm 2001). Giao Thừa cũng là thời gian cho Ông Táo (Táo quân) để trở về trái đất sau khi thực hiện báo cáo với Ngọc Hoàng. Mỗi gia đình cần cúng một lễ để đón Táo Quân trở về nhà bếp của họ.
5. The Aura of the Earth (Người xông đất)
Giao Thua is the most sacred time of the year. Therefore, the first houseguest to offer the first greeting is very important. If that particular guest has a good aura (well respected, well educated, successful, famous, etc.), then the family believes that they will receive luck and good fortune throughout the year. The belief of Xong Dat still remains nowadays, especially among families with businesses.
Giao Thừa là thời gian thiêng liêng nhất của năm. Vì vậy, vị khách đến nhà đầu tiên là rất quan trọng. Nếu đó là người khách đặc biệt có ảnh hưởng tốt (được tôn trọng, có học vị, thành công, nổi tiếng,…), gia đình đó tin rằng họ sẽ có được được may mắn và vận mệnh tốt trong suốt cả năm. Tín ngưỡng Xông Đất vẫn còn tồn tại đến ngày nay, đặc biệt là các gia đình có làm ăn kinh doanh.
6. Apricot flowers and peach flowers (Hoa mai và hoa đào)
Flower buds and blossoms are the symbols for new beginning. These two distinctive flowers are widely sold and purchased during Tet. Hoa Mai are the yellow apricot flowers often seen in Southern Viet Nam. Hoa Mai are more adaptable to the hot weather of southern regions, thus, it is known as the primary flower in every home. Hoa Dao are the warm pink of the peach blossoms that match well with the dry, cold weather from the North. Tet is not Tet if there is no sight of Hoa Mai (south) or Hoa Dao (north) in every home.
Chồi hoa và hoa là những biểu tượng cho sự khởi đầu mới. Hai loại hoa đặc biệt được bán rộng rãi và mua trong thời gian Tết. Hoa Mai vàng thường được thấy ở miền Nam Việt Nam. Hoa Mai thích nghi nhiều hơn với thời tiết nóng của khu vực phía Nam, do đó, nó được coi là loài hoa chính của mọi nhà. Hoa Đào màu hồng phù hợp với thời tiết khô lạnh ở phía Bắc. Tết sẽ không là Tết nếu không có sự xuất hiện của Hoa Mai (phía nam) hoặc Hoa Đào (phía bắc) trong mỗi nhà.
7. Giving away red envelopes (filled with lucky money) (Phát phong bao màu đỏ (với tiền mừng tuổi))
This is a cultural practice that has been maintained for generations. The red envelopes symbolize luck and wealth. It is very common to see older people giving away sealed red envelopes to younger people. Reciprocally, the older ones would return good advice and words of wisdom, encouraging the younger ones to keep up with the schoolwork, live harmoniously with others, and obey their parents.
This greeting ritual and Li Xi is also known as Mung Tuoi, honoring the achievement of another year to one’s life.
Đây là một nét văn hóa đã được duy trì qua nhiều thế hệ. Các phong bao màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn và giàu có. Việc người lớn tuổi cho mừng tuổi đỏ cho những người trẻ hơn rất phổ biến. Bên cạnh đó, những người lớn tuổi sẽ đưa ra những lời khuyên răng và chỉ bảo, khuyến khích những người trẻ hơn theo đuổi việc học, sống vui vẻ với những người khác và vâng lời cha mẹ.
Phần chúc mừng năm mới và Lì Xì còn được gọi là Mừng Tuổi, ăn mừng những thành tựu một năm qua của một người
8. Making offers for the Ancestors (Thực hiện cúng tổ tiên)
This ceremony is held on the first day of the New Year before noontime. The head of the household should perform the proper ritual (offering food, wine, cakes, fruits, and burn incense) to invite the souls of the ancestors to join the celebration with the family. This is the time families honor the souls of their ancestors and present the welfare of the family.
Lễ này được tổ chức vào ngày đầu tiên của năm mới trước buổi chiều. Chủ hộ gia đình cần thực hiện đúng các nghi thức (cúng thức ăn, rượu, bánh, hoa quả và thắp hương) để mời linh hồn của tổ tiên tham gia buổi lễ cùng với gia đình. Đây là thời gian các gia đình tưởng nhớ những linh hồn của tổ tiên họ và thể hiện sự thịnh vượng của gia đình.
9. Vietnamese New Year Foods (Thức ăn trong ngày Tết của người Việt Nam)
One of the most traditional special foods for New Years (Tet) of Vietnamese is Banh Chung or sticky rice cake. Banh Chung is made of sticky rice, pork meat and green bean, every ingredient is wrapper inside a special leaf which calls Dong. Making the Banh Chung requires care and precision in every step. The rice and green bean has to be soaked in water for a day to make it stickier. The pork meat is usually soaked with pepper for several hours. Squaring off and tying the cakes with bamboo strings require skillful hands to make it a perfect square.
Một trong những thức ăn truyền thống đặc biệt cho năm mới (Tết) của người Việt Nam là Bánh Chưng hoặc bánh Dày. Bánh Chưng được làm bằng gạo nếp, thịt heo và đậu xanh, mỗi thành phần được gói bên trong một loại lá đặc biệt được gọi lá Dong. Làm Bánh Chưng đòi hỏi phải có sự chú ý và độ chính xác trong từng bước. Gạo và đậu xanh phải được ngâm trong nước trước một ngày để làm cho nó dẻo. Thịt lợn thường được trộn với hạt tiêu khoảng vài giờ. Việc gói bánh và buộc bằng dây tre đòi hỏi bàn tay khéo léo để nó thành một hình vuông hoàn hảo.
Banh Chung is a must among other foods to be placed on the ancestors’ altars during Tet holiday. In the old time, one or two days before Tet, every family prepares and cooks the Banh Chung around the warm fire. It is also the time for parents to tell their children folklore stories. Nowadays, families which live in villages still maitain making Banh Chung before New Years but the people in the city does not. They don’t have time and prefer to go to the shop to buy it.
Bánh Chưng là một trong số các loại thực phẩm phải được đặt trên bàn thờ của tổ tiên trong ngày Tết. Trong một hoặc hai ngày trước Tết, mỗi gia đình chuẩn bị và nấu Bánh Chưng quanh bếp lửa. Đây cũng là thời gian cho cha mẹ kể những câu chuyện dân gian cho con cái họ. Ngày nay, các gia đình sống trong làng vẫn còn duy trì việc làm Bánh Chưng trước năm mới nhưng những người dân thành phố thì không. Họ không có thời gian và thích đi đến cửa hàng để mua nó hơn.
Crucial moments (Những thời khắc quan trọng)
Lunar New Year = Tết Nguyên Đán.
Lunar / lunisolar calendar = Lịch Âm lịch.
Before New Year’s Eve = Tất Niên.
New Year’s Eve = Giao Thừa.
The New Year = Tân Niên.
Typical symbols (Các biểu tượng tiêu biểu)
Flowers (Các loại hoa/ cây)
Peach blossom = Hoa đào.
Apricot blossom = Hoa mai.
Kumquat tree = Cây quất.
Chrysanthemum = Cúc đại đóa.
Marigold = Cúc vạn thọ.
Paperwhite = Hoa thủy tiên.
Orchid = Hoa lan.
The New Year tree = Cây nêu.
Foods (Các loại thực phẩm)
Chung Cake / Square glutinous rice cake = Bánh Chưng.
Sticky rice = Gạo nếp.
Jellied meat = Thịt đông.
Pig trotters = Chân giò.
Dried bamboo shoots = Măng khô.
(“pig trotters stewed with dried bamboo shoots” = Món “canh măng hầm chân giò” ngon tuyệt).
Lean pork paste = Giò lụa.
Pickled onion = Dưa hành.
Pickled small leeks = Củ kiệu.
Roasted watermelon seeds = Hạt dưa.
Dried candied fruits = Mứt.
Mung beans = Hạt đậu xanh
Fatty pork = Mỡ lợn
Water melon = Dưa hấu
Coconut = Dừa
Pawpaw (papaya) = Đu đủ
Mango = XoàiOthers
Spring festival = Hội xuân.
Family reunion = Cuộc đoàn tụ gia đình.
Five – fruit tray = Mâm ngũ quả.
Banquet = bữa tiệc/ cỗ (“Tet banquet” – 2 từ này hay đi cùng với nhau nhé)
Parallel = Câu đối.
Ritual = Lễ nghi.
Dragon dancers = Múa lân.
Calligraphy pictures = Thư pháp.
Incense = Hương trầm.
Altar: bàn thờ
Worship the ancestors = Thờ cúng tổ tiên.
Superstitious: mê tín
Taboo: điều cấm kỵ
The kitchen god: Táo quân
Fireworks = Pháo hoa.
Firecrackers = Pháo (Pháo truyền thống, đốt nổ bùm bùm ý).
First caller = Người xông đất.
To first foot = Xông đất
Lucky money = Tiền lì xì.
Red envelop = Bao lì xì
Altar = Bàn thờ.
Decorate the house = Trang trí nhà cửa.
Expel evil = xua đuổi tà ma (cái này là công dụng của The New Year Tree).
Health, Happiness, Luck & Prosperity = “Khỏe mạnh, Hạnh phúc, May mắn, & Thịnh vượng” là những từ không thể thiếu trong mỗi câu chúc Tết.
Go to pagoda to pray for = Đi chùa để cầu ..
Go to flower market = Đi chợ hoa
Visit relatives and friends = Thăm bà con bạn bè
Exchange New year’s wishes = Thúc Tết nhau
Dress up = Ăn diện
Play cards = Đánh bài
Sweep the floor = Quét nhà